3 điều bạn nên biết về hệ thống thuế ở Nhật

Đăng ngày 23/07/2017 bởi iSenpai

Bài viết này sẽ giải thích về 3 điều người ngoại quốc nên biết về hệ thống thuế ở Nhật. Bài sẽ được chia thành 5 mục như dưới đây:

  • Chế độ thuế của Nhật
  • Thuế thu nhập của người ngoại quốc
  • Thuế thu nhập một phần của người ngoại quốc
  • Thuế cư trú của người ngoại quốc
  • Thuế thừa kế của người ngoại quốc

Ngoài ra, những bạn có hứng thú với những từ khóa này thì hãy đọc nhé

  • Thuế gián tiếp và thuế trực tiếp
  • Người cư trú và người không cư trú
  • Khấu trừ nuôi dưỡng cho người ngoại quốc
  • Điều ước và khấu trừ ngạch thuế ngoại quốc.

Windows-Live-Writer_Taxis-in-Japan-Resources-for-Filing-Japa_BED5_Taxis in Japanのコピー_thumb

Chế độ thuế của Nhật

Cách suy nghĩ về thuế của Nhật cơ bản không khác với các quốc gia khác trên thế giới. Nếu nói đơn giản thì là những vật có giá trị về mặt tiền bạc hoặc là tiền trả lại cho đất nước một phần của số tiền đó khi lao động. Thế nên, có rất nhiều loại thuế cũng như cũng nhiều trường hợp khấu trừ (mang ý nghĩa miễn trừ hoặc giảm) thuế.

Vào năm 2015 thuế quốc gia và thuế địa phương có đến 50 loại chủ yếu được phân như bảng sau:

Thuế trực tiếp Thuế gián tiếp
Thuế quốc gia Thuế thu nhập, thuế thu nhập đặc biệt phục hồi, thuế doanh nghiệp,thuế doanh nghiệp địa phương, thuế doanh nghiệp địa phương đặc biệt, thuế doanh nghiệp địa phương phục hồi đặc biệt, thuế thừa kế, thuế quà tặng, thuế giá trị đất Thuế tiêu thụ, thuế rượu, thuế xăng dầu, thuế nhiên liệu hàng không, thuế thuốc lá, thuế trọng lượng ô tô, thuế đăng ký giấy phép, thuế quan
Thuế địa phương Thuế cư trú, thuế kinh doanh, thuế mua bất động sản, thuế tài sản cố định, thuế xe Thuế tiêu thụ trong nước, thuế thuốc lá địa phương, thuế sử dụng sân golf

images (16)

Thuế gián tiếp là loại thuế không thu trực tiếp từ người tiêu dùng, ví dụ như thuế tiêu dùng trả ở cửa hàng tiện lợi là 8%, nhưng không phải cứ trả tiền ở cửa hàng tiện lợi thì sẽ nộp thuế trực tiếp cho quốc gia.

Thuế trực tiếp thì ngược lại, là thuế thu trực tiếp từ người tiêu dùng. Chẳng hạn, thuế thu nhập là do bản thân tự làm bản kê khai xin lại thuế. (Trường hợp bạn là nhân viên công ty thì công ty sẽ thay bạn trả thuế cho quốc gia từ lương của bạn)

Những loại thuế mà người nước ngoài sống tại Nhật nên biết là thuế thu nhập, thuế thừa kế, thuế,quan hệ, thuế doanh nghiệp (chỉ những người kinh doanh), thuế cư trú, thuế kinh doanh.

Bài viết này sẽ giải thích về thuế thu nhập, thuế cư trú, thuế thừa kế mà người nước ngoài sống tại Nhật phải trả. 

Thuế thu nhập của người nước ngoài

Phạm vi thuế thu nhập liên quan đến người nước ngoài

Thuế thu nhập là loại thuế phải đóng khi bạn nhận được tiền, nhưng với người nước ngoài ở Nhật thì những trường hợp nhận được tiền được xét như sau

  • Làm việc ở Nhật và nhận lương (thu nhập nội địa)
  • Được trả lương ở nước ngoài (thu nhập hải ngoại)
  • Nhận tiền gừi từ nước ngoài vào Nhật (chuyện tiền vào nội địa)

Hãy nhìn bảng dưới

Người nước ngoài Người cư trú Vĩnh trú Người có quốc tịch Nhật, hoặc cư trú ở Nhật trên 10 năm, hoặc ở đây trên 5 năm
Không vĩnh trú Không có quốc tịch Nhật, cư trú tại Nhật trong khoảng 10 năm, thời gian ở đây dưới 5 năm
Người không cư trú Cá nhân không cư trú tại Nhật, người không ở Nhật trên 1 năm

 

Điểm khác biệt giữa cư trú và không cư trú ở hơi khó giải thích, nhưng không liên quan đến việc có Juuminhyou (Phiếu tạm trú) hay không.Những người ở Nhật nhưng không cư trú tại Nhật là trường hợp những người có nơi sinh hoạt nhất định trong một khoảng thời gian nhưng Nhật không phải là nơi sinh hoạt chính, mà là ở nước ngoài và rõ ràng sẽ trở lại nước ngoài. Từ thời điểm người đó xem Nhật là nơi sinh hoạt chính, nhưng lại không ở nơi đó trên một năm thì người đó được xác định là người không cư trú.

Ví dụ, người được lệnh chuyển đến làm ở Nhật từ nước khác, trường hợp trên tờ lệnh điều động công tác có ghi thời hạn chuyển việc là trên 1 năm, hoặc là dự định ban đầu chưa đến 1 năm nhưng sau đó thay đổi thành ở Nhật trên 1 năm thì từ lúc đó người đó hành người cư trú.

Dưới đây là điểm khác nhau mà người vĩnh trú, người không vĩnh trú, người không cư trú nên biết về phạm vi tính thuế.

Người vĩnh trú: Thu nhập phát sinh cả ở Nhật và ở nước ngoài

Người không vĩnh trú: Thu nhập phát sinh trên đất Nhật. Thu nhập phát sinh ở nước khác, được trả trong nội địa Nhật, hoặc tiền được chuyển vào nước Nhật từ bên ngoài (tóm lại là trừ những thu nhập nước ngoài chuyển vào tài khoản nước ngoài)

Người không cư trú: Chỉ những thu nhập thu được trong nước Nhật.

Tóm lại những người có quan hệ sâu với Nhật Bản thì sẽ phải đóng rất nhiều thuế, ngược lại người không cư trú thì bị hạn chế trong một phạm vi nhất định.

Ngoài ra, cũng có rất nhiều khoản miễn giảm để giảm bớt tiền thuế phải đóng dù rất ít, nên bạn hãy xem tiếp nhé.

Miễn giảm thuế cho người nước ngoài

Phần này sẽ giới thiệu những khoản khấu trừ thuế thu nhập mà người nước ngoài có thể nhận được.

Để hiểu được việc khấu trừ thuế thu nhập mà người nước ngoài có thể nhận được, trước hết bạn phải hiểu được chế độ khấu trừ thuế của Nhật

Chế độ khấu trừ thuế của Nhật

Có nhiều loại khấu trừ thuế ở Nhật nhưng có hai loại là khấu trừ tiền thuế và khấu trừ thu nhập. Khấu trừ tức là bạn được giảm mức hoặc miễn giảm thuế. Điểm khác biệt của khấu trừ thu nhập và khấu trừ tiền thuế là sự khác nhau về cách tính, chúng tôi sẽ giải thích ở dưới.

Cách tính thuế cơ bản là: [Số thu nhập] x [Phần trăm thuế] = Mức thuế phải đóng

Khấu trừ thu nhập tức là thu nhập của bạn bị trừ đi: ([Số thu nhập] – [Số khấu trừ]) x [Phần trăm thuế] = Tiền thuế

Khấu trừ tiền thuế tức là trừ bớt tiền thuế: ([Số thu nhập] x [Phần trăm thuế]) – [Tiền khấu trừ] = [Tiền thuế]

Ví dụ, thu nhập của bạn là 5 triệu yên / năm, phần trăm thuế là 10%, tiền khấu trừ là 200 nghìn yên.

Trường hợp khấu trừ thu nhập sẽ là (5000 000 – 200 000) x 10% = 480 000, trường hợp trừ tiền khấu trừ sẽ là (5000 000 x 10%) – 200 000 = 300 000 yên.

Hai cách tính khác nhau hoàn toàn nên bạn hãy chú ý.

Khấu trừ thu nhập và khấu trừ mức thuế ở Nhật có các loại như sau

Khấu trừ thu nhập Khấu trừ tổn thương hỗn hợp, khấu trừ phí y tế, khấu trừ bảo hiểm xã hội, khấu trừ tiền hỗ trợ giữa các doanh nghiệp quy mô nhỏ, khấu trừ tiền bảo hiểm nhân thọ, khấu trừ bảo hiểm động đất, khấu trừ quyên góp, khấu trừ người khuyết tật, khấu trừ góa vợ (góa chồng), khấu trừ học sinh lao động, khấu trừ vợ chồng, khấu trừ vợ chồng đặc biệt, khấu trừ cơ bản
Khấu trừ tiền thuế Khấu trừ cổ tức, khấu trừ ngạch thuế nước ngoài, khấu trừ đặc biệt tiền cho đảng chính trị, khấu trừ đặc biệt tiền cho các tổ chức NPO xác định, khấu trừ đặc biệt tiền vay mua nhà (xây lại nhà), khấu trừ đặc biệt sửa chữa nhà, khấu trừ đặc biệt xây mới nhà ở, khấu trừ đặc biệt tiền thuế cho hoạt động nghiên cứu thử nghiệm

 

Tuy không nói chi tiết hết toàn bộ, nhưng bài viết sẽ tiếp tục giới thiệu về những khấu trừ mà người nước ngoài nên biết.

 

Khấu trừ thuế mà người nước ngoài có thể nhận được

Người nước ngoài ở Nhật nếu nằm trong những điều kiện trên, cơ bản có thể nhận được toàn bộ khấu trừ như người Nhật.

Chúng tôi sẽ không giải thích toàn bộ ở đây, nên trước hết chúng tôi sẽ giải thích “khấu trừ phụ thuộc” và “khấu trừ thuế nước ngoài” mà người nước ngoài tại Nhật nên biết.

Người nước ngoài không cư trú tại Nhật chỉ có thể nhận được ba loại khấu trừ là khấu trừ cơ bản, khấu trừ tổn hại hỗn hợp, khấu trừ tiền quyên góp trong bảng trên.

Khấu trừ tổn hại hỗn hợp là khấu trừ trong trường hợp bị tổn thương do tai họa, khấu trừ tiền quyên góp là khấu trừ trong trường hợp quyên tiền dưới tên bản thân, khấu trừ cơ bản là loại khấu trừ cơ bản ai cũng có thể nhận được với mức 380 000 yên.

Khấu trừ phụ thuộc cho người nước ngoài

Ở Nhật, nếu bạn có gia đình có người phụ thuộc thỏa mãn những điều kiện sau đây thì bạn có thể nhận được khấu trừ phụ thuộc thuộc loại khấu trừ thu nhập, người nước ngoài sống tại Nhật có thể nhận được (người không cư trú không tính)

  • Người phụ thuộc trên 16 tuổi (tính đến 31/12 năm đó)
  • Người cùng huyết thống trong 6 đời, hoặc bên gia đình vợ (chồng) 3 đời (vợ chồng thuộc diện khấu trừ vợ chồng)
  • Dùng chung chi phí với người đóng thuế
  • Mức thu nhập tổng trong năm dưới 380 000 (trường hợp chỉ có lương là dưới 10  vạnyên)

Ngoài ra, tùy theo tuổi của người phụ thuộc mà tiền khấu trừ trong mức thu nhập cũng thay đổi như sau

  • Trên 16 đến dưới 23 tuổi: 63vạn yên
  • Người sống chung dưới 70 tuổi: 58 vạn yên
  • Người sống chung trên 70 tuổi: 48vạn yên
  • Trường hợp khác: 38 vạn yên

Người nước ngoài sống tại Nhật là người cư trú tại Nhật sẽ được hưởng khấu trừ thuế phụ thuộc.

Trường hợp người nước ngoài sống tại Nhật và người phụ thuộc cũng ở Nhật thì đương nhiên là được khấu trừ, nhưng vấn đề là cách đãi ngộ cho  người phụ thuộc sống ở nước ngoài.

Kết luận là dù người phụ thuộc có sống ở nước ngoài thì người đóng thuế cũng có thể nhận được khấu trừ phụ thuộc. 

Thế nhưng, theo cuộc cải cách chế độ thuế năm 2015, việc kê khai người phụ thuộc ở nước ngoài trở nên nghiêm khắc hơn.

Nội dung là khi kê khai người phụ thuộc phải nộp lên tư liệu chứng minh về “quan hệ gia đình” cũng như “tài liệu liên quan đến việc gửi tiền” (chứng minh việc chuyển tiền).

Chi tiết hãy xem trong trang chủ cục thuế quốc gia – về việc khấu trừ phụ thuộc liên quan đến gia đình ở nước ngoài.

Dù là khó hơn nhưng nếu bạn nói đúng tình hình thực tế thì bạn vẫn có thể nhận được khấu trừ phụ thuộc, nên đừng ngại mà cứ nộp đơn đi nhé.

Khấu trừ mức thuế ngoại quốc

Khấu trừ mức thuế ngoại quốc là khấu trừ tiền thuế trong trường hợp thu thuế cả ở Nhật và ở nước ngoài.

Người nước ngoài sống tại Nhật, nếu thuộc dạng cư trú thì thu nhập nước ngoài một phần hoặc toàn bộ đều phải đóng thuế. Nếu không làm gì thì thu nhập nước ngoài đương nhiên phải đóng thuế thu nhập cho mẫu quốc.

Để tránh việc đóng thuế hai lần, Nhật Bản với một số nước phải kí điều ước thuế quan, phần thu nhập 2 lần của người nước ngoài đến Nhật từ những nước liên kết có thể được khấu trừ. (Việt Nam và Nhật đã kỹ điều ước tránh đóng thuế 2 lần)

Nếu phạm vi xác định khấu trừ mức thuế ngoại quốc do nước liên kết khác nên nếu không xác định được khấu trừ mức thuế ngoại quốc thì sẽ phải đóng thuế hai lần. Những người nước ngoài đến Nhật không từ những nước đã kí điều ước thì bất kể nội dung ra sao đều phải đóng thuế hai lần.

Ví dụ cụ thể về cách tích khấu trừ thuế ngoại quốc

Cách tính cơ bản của khấu trừ thuế ngoại quốc như sau, nếu phần thu nhập ở nước ngoài đã nộp thuế ở nước ngoài rồi thì khi nộp đơn lên phía Nhật bản, phần thuế đã nộp sẽ được trừ khỏi phần thuế nộp cho Nhật.

Những từ khóa cần biết để hiểu được khấu trừ thuế ngoại quốc là “danh mục đối tượng”, “mức độ giới hạn”, “cân bằng trước”

Đầu tiên “danh mục đối tượng” là thứ tự ưu tiên, thuế thu nhập -> thuế thu nhập đặc biệt phục hồi -> thuế cư trú tỉnh -> thuế cư trú thành phố (bỏ qua Thuế doanh nghiệp) thuế cư trú tỉnh và thành phố cũng có khi được khấu trừ tùy quốc gia liên kết trong điều ước thuế.

Tiếp theo là “mức độ giới hạn”, khấu trừ thuế ngoại quốc không phải là phần thu nhập ở nước ngoài đã nộp thuế ở nước đó, thì sẽ được khấu trừ hết ở Nhật. Khấu trừ thuế ngoại quốc khi được khấu trừ ở Nhật cũng có mức giới hạn. Cách tính mức giới hạn được nói ở dưới.

Cuối cùng là “cân bằng trước”, có những trường hợp như phần thu nhập ngoại quốc năm đó vượt quá hạn mức, hay là có năm không thể khấu trừ một phần vượt quá giới hạn. Khi đó, có chế độ có thể cân bằng lại với mức giới hạn của ba năm trước đó.

Giải thích cụ thể về 3 từ khóa trên như sau

  • Thu nhập ở nước ngoài: 20 000 000 yên
  • Thuế nộp ở nước ngoài: 10 000 000 yên (Thuế suất là 50%)
  • Thu nhập trong nước: 20 000 000 yên
  • Tổng thu nhập: 40 000 000 yên
  • Thuế thu nhập: 16 000 000 yên (Thuế suất chung là 40%)
  • Thuế thu nhập phục hồi: 320 000 (thuế suất 2% thuế thu nhập)
  • Thuế cư trú cấp tỉnh: 1 600 000 (Thuế suất 4% thu nhập năm trước, thu nhập chung năm trước cũng là 40 000 000 yên)
  • Thuế cư trú cấp thành phố 2 400 000 yên (Thuế suất 6% thu nhập năm trước, thu nhập chung năm trước cũng là 40 000 000 yên)
  • Giới hạn thuế thu nhập: 8 000 000 yên (Cách tính nói sau)
  • Giới hạn thuế thu nhập phục hồi: 160 000 yên (Cách tính nói sau)
  • Giới hạn thuế thu nhập cấp tỉnh: 960 000 yên (Cách tính nói sau)
  • Giới hạn thuế thu nhập cấp thành phố: 1 440 000 yên (Cách tính nói sau)

Theo đó bạn không cần quan tâm đến việc đã nộp 10 000 000 yên tiền thuế đã nộp ở nước ngoài, tiền thuế phải nộp ở Nhật dựa trên thu nhập chung là tổng thu nhập ở trong và ngoài nước Nhật, sẽ thành hai lần thuế.

Tiếp đó, theo thứ tự “danh mục đối tượng” thuế thu nhập là 16 000 000 sẽ được khấu trừ trong phạm vi “mức giới hạn” là 8 000 000. Sau khi nộp số thuế 16 000 000 thuế thu nhập thì sẽ được hoàn trả lại 8 000 000 yên phần khấu trừ thu nhập sau khi nộp.

Thế nhưng vẫn còn 2 000 000 thuế đã nộp ở nước ngoài là phần thuế nộp 2 lần.

Tiếp đó là thuế thu nhập phục hồi 320 000 yên được khấu trừ trong mức giới hạn 160 000 yên. và được khấu trừ tiếp trong phạm vi 960 000 yên là mức giới hạn của 1 600 000 yên thuế cư trú cấp tỉnh.

Lúc này trong phần 10 000 000 yên phần thuế thu được ở nước ngoài đã được Nhật khấu trừ 9 120 000 yên phần thu nhập ở Nhật.

Tiếp đó bạn muốn 2 400 000 yên phần thuế cư trú thành phố được khấu trừ trong phạm vi mức giới hạn 1 440 000, nhưng phần được khấu trừ vượt quá khoản 10 000 000 yên thuế đã nộp ở nước ngoài, liên quan đến thuế cư trú thành phố chỉ còn 880 000 yên có thể khấu trừ.

Kết quả là năm 2014 bạn sẽ được hoàn trả 10 000 000 yên tiền thuế. Quan trọng nhất là “mức giới hạn” và “cân bằng trước”

Tóm lại năm 2014 mức còn thừa của giới hạn là số tiền bên dưới

Phần thừa mức giới hạn thuế thu nhập là 0 yên
Phần thừa của mức giới hạn thuế thu nhập phục hồi là 0 yên
Phần thừa của mức giới hạn thuế cư trú cấp tỉnh là 0 yên
Phần thừa của mức giới hạn thuế cư trú thành phố là 144 – 88 còn 560 000 yên

Về phần thừa mức giới hạn năm 2014 phát sinh, nếu phát sinh việc nộp thuế trùng lặp dù đã dùng hết mức giới hạn phần thuế nộp ở nước ngoài của năm 2013, thì có thể áp dụng phần thừa mức của giới hạn của năm 2014 sau khi xem xét lại năm 2013, kết quả là bạn có thể nhận được phần không được khấu trừ của năm 2013.

Theo đó bạn có thể được hoàn trả toàn bộ phần thuế trùng lặp ở Nhật và nước ngoài bằng khấu trừ mức thuế ngoại quốc.

Thế nhưng như đã nói ở trên, người ngoại quốc đến từ những nước không liên kết điều ước thuế thì sẽ phải nộp thuế trùng lặp và tùy theo quốc gia liên kết điều ước thuế mà thuế cư trú tỉnh và thành phố sẽ không thuộc đối tượng được khấu trừ, nên hãy chú ý.

Về điều ước thuế hãy xem trên Trang chủ cục tài vụ – hệ thống điều ước thuế của Việt Nam.

Ngoài ra cách tính giới hạn thuế như sau

  • Mức giới hạn thuế thu nhập = Mức thuế thu nhập năm đó x (Thu nhập ngoại quốc năm đó : Tổng thu nhập của năm)
  • Mức giới hạn của thuế thu nhập đặc biệt phục hồi = Thuế thu nhập đặc biệt phục hồi năm đó x (Thu nhập nước ngoài : Tổng thu nhập của năm)
  • Mức giới hạn thuế cư trú tỉnh = Mức giới hạn thuế thu nhập x 12%
  • Mức giới hạn thuế cư trú thành phố = Mức giới hạn thuế thu nhập x 18%

Khấu trừ thuế ngoại quốc không phải là do quốc gia tự ý khấu trừ. Cần phải có những thủ tục hợp lý nên bạn cần phải nộp những giấy tờ chứng minh cần thiết. Chi tiết hãy xem trên Trang chủ cục thuế quốc gia – Số 1240 Khấu trừ thuế ngoại quốc.

Thuế cư trú của người ngoại quốc

Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu thuế cư trú dành cho người ngoại quốc.

Để hiểu được thuế cư trú cho người ngoại quốc, trước tiên phải hiểu được chế độ thuế cư trú của Nhật.

Chế độ thuế cư trú của Nhật

Thuế cư trú gồm thuế cư trú tỉnh và thuế cư trú thành phố, hầu hết nhân viên công ty ở nhật được công ty trích ra trả từ lương, nhưng cũng có những người tự nộp thuế. Người tự nộp thuế phải nộp thuế ở bưu điện hoặc ngân hàng qua những hóa đơn được gửi đến nhà 4 lần trong năm.

Cách tính thuế cư trú là nhân thuế suất với thu nhập từ tháng 1 đến tháng 12 năm trước. Thuế suất sẽ là 4% cho thuế cư trú tình và 6% cho thuế cư trú thành phố, nên sẽ là 10%.

Về khấu trừ thuế cư trú nếu giải thích chi tiết sẽ là một lượng thông tin lớn, nên bài viết sẽ giản lược.

Người ngoại quốc phải đóng thuế cư trú

Những người ngoại quốc phải nộp thuế là những người từ ngày 1 tháng 1 năm đó ở Nhật liên tục trên 1 năm, hoặc những người sống ở Nhật đều cần phải nộp thuế cư trú.

Thuế cư trú như đã nói ở trên sẽ được tính dựa theo thu nhập năm trước đó, nên năm người ngoại quốc mới đến Nhật sẽ không cần đóng thuế cư trú.

Thuế thừa kế của người ngoại quốc

Thuế thừa kế liên quan đến người ngoại quốc không liên quan đến quốc tịch trừ 1 điều chính là địa chỉ và tài sản thừa kế của người thừa kế ở đâu.

Nếu nói từ kết luận thì chỉ khi cả người trao và người nhận thừa kế đều đang sống ở nước ngoài, tài sản cũng ở nước ngoài thì sẽ không bị đánh thuế ở Nhật.

(1 điều ngoại lệ là người mang quốc tịch Nhật cần phải di cư sang nước khác trên 5 năm, không liên quan đến bạn có quốc tịch ngoại quốc hay không, nên hãy quên đi).

Tất cả được tổng hợp như bảng sau

Địa chỉ người trao thừa kế Địa chỉ người nhận thừa kế Tài sản ở Nhật Tài sản ở nước ngoài
Nhật Nhật Đóng thuế Đóng thuế
Nhật Ngoại quốc Đóng thuế Đóng thuế
Ngoại quốc Nhật Đóng thuế Đóng thuế
Ngoại quốc Ngoại quốc Đóng thuế Không đóng thuế

 

Ví dụ, một nam giới nước khác sống cùng vợ ở Nhật, có mẹ sống ở mẫu quốc. Nếu người đàn ông đó mất, tài sản cho vợ hay cho mẹ toàn bộ tài sản đều là đối tượng cần đóng thuế.

Thế nhưng trong trường hợp người đàn ông đó vì chăm sóc cho mẹ mà sống xa vợ, thì phần tài sản mà người vợ thừa kế sẽ phải đóng thuế, nếu người mẹ thừa kế phần tài sản ở Nhật thì sẽ phải đóng thuế phần đó.

Thế nhưng cũng có nghi vấn là nếu phần tài sản ở nước ngoài cũng phải đóng thuế thì cũng phải đóng thuế cho nước đó không phải sao?

Trong phần về khấu trừ thuế thu nhập  đã nhắc đến, khấu trừ thuế ngoại quốc cũng có áp dụng cho thuế thừa kế.

Trường hợp bị đánh thuế trùng lặp thì mức giới hạn khấu trừ thuế thừa kế hoặc trong phần thuế đã nộp ở nước ngoài có thể được trả lại.

Cách tính giới hạn khấu trừ thuế thừa kế được tính như sau

Giới hạn khấu trừ thuế thừa kế = thuế thừa kế ở Nhật x (Giá trị tài sản thừa kế ở nước ngoài : tổng giá trị tài sản thừa kế)

Nếu không thuộc nước liên kết điều ước thuế thì sẽ không được áp dụng nên hãy chú ý.

Nhìn chung việc thừa kế áp dụng luật pháp nước nào còn tùy vào quốc tịch của người trao thừa kế, sẽ là những chủ đề rất phức tạp, nhưng về thuế thừa kế chỉ áp dụng những gì đã nói là đủ rồi.

 

Dịch: Tường
Nguồn: http://visa-immigration.net/info/tax

Trả lời