Bảo hiểm xã hội là một chế độ bảo hiểm của Nhật, được thiết lập để đảm bảo cho cuộc sống của người dân. Khác với bảo hiểm thiệt hại (損害保険) của cá nhân hay bảo hiểm nhân thọ dành cho các công ty tư nhân, những người dân đáp ứng những điều kiện được quy định có nghĩa vụ đóng bảo hiểm này. Khi nhắc đến bảo hiểm xã hội nói chung, nhiều người sẽ nghĩ đó là bảo hiểm sức khoẻ của người đi làm, bảo hiểm lao động (厚生年金保険). Như vậy cũng không sai, nhưng “bảo hiểm xã hội” ở Nhật bao hàm nhiều chế độ bảo hiểm hơn thế.
I. Ý nghĩa hẹp của bảo hiểm xã hội là gì?
Trường hợp sử dụng từ “bảo hiểm xã hội” trong cuộc sống hàng ngày, phần lớn là chỉ bảo hiểm sức khoẻ hay bảo hiểm lao động đóng ở công ty. Thực ra, nghĩa hẹp của “bảo hiểm xã hội” gồm 3 loại: bảo hiểm y tế (医療保険), bảo hiểm lương hưu (年金保険), bảo hiểm điều dưỡng (介護保険).
1-1. Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là chế độ bảo hiểm có thể sử dụng khi bị thương, bệnh tật, sinh đẻ hay thương vong. Khi những điều trên xảy ra, một phần phí sẽ được trợ cấp, một phần là tự phí.
Đối với những người đi làm thì là bảo hiểm sức khoẻ (健康保険), với người tự làm kinh doanh, làm ngắn thời gian hay không có công việc thì là “bảo hiểm sức khoẻ quốc dân” (国民健康保険).
1-2. Bảo hiểm lương hưu:
Đây là chế độ bảo hiểm cho người nghỉ hưu, trợ cấp cho cuộc sống, thương tật hay thương vong.
Tuỳ vào số tiền đã đóng mà bảo hiểm nhận được cũng khác nhau, ngoài ra, nó bao gồm cả tiền trợ cấp thương tật hàng năm nếu bị bệnh, bị thương hoặc tiền trợ cấp người nhà có thể nhận nếu người đóng bảo hiểm không may qua đời.
Người đi làm sẽ đóng “bảo hiểm lao động và trợ cấp năm” (厚生年金保険), người tự làm kinh doanh, làm việc ngắn thời gian hay không có công việc đóng “trợ cấp quốc dân” (国民年金).
1-3. Bảo hiểm điều dưỡng:
Đây là chế độ bảo hiểm dành cho người cao tuổi, người cần sự chăm sóc. Người trên 40 tuổi có nghĩa vụ đóng bảo hiểm này.
Với bảo hiểm này, người đóng bảo hiểm sẽ được hưởng những dịch vụ như điều dưỡng tại gia hay được sử dụng các thiết bị phúc lợi, viện dưỡng lão.
Đối với người dưới 65 tuổi, tiền bảo hiểm này đã bao gồm trong các loại bảo hiểm y tế như bảo hiểm sức khoẻ hay bảo hiểm sức khoẻ quốc dân. Với người trên 65 tuổi, tiền bảo hiểm này sẽ tách riêng với bảo hiểm y tế, và sẽ tự động trừ vào tiền lương hưu hàng năm.
II. Ý nghĩa rộng của bảo hiểm xã hội là gì?Nghĩa rộng của bảo hiểm xã hội là một chế độ bảo hiểm xã hội của Nhật, được thiết lập để đảm bảo cho cuộc sống người dân, đề phòng những trường hợp xấu xảy ra như bệnh tật hay bị thương, tai nạn, thất nghiệp hoặc cuộc sống về già.
Ngân sách quốc gia và tiền bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm đóng sẽ được sử dụng để vận hành những cơ quan như đoàn thể địa phương hay nhà nước.
Vì đây là chế độ được thành lập dựa với mục đích người dân cùng hỗ trợ lẫn nhau nên những người cần giúp đỡ sẽ được hỗ trợ và người dân có trách nhiệm tham gia vào chế độ bảo hiểm đó.
Ý nghĩa rộng của bảo hiểm xã hội bao gồm 5 loại sau:
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm lương hưu
Bảo hiểm điều dưỡng
Bảo hiểm lao động
Bảo hiểm nhân thọ
2-1~3. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm lương hưu, bảo hiểm điều dưỡng giống mục I
2-4. Bảo hiểm lao động:
Là chế độ bảo hiểm với mục đích đảm bảo sự ổn định và thăng tiến cho người lao động.
Bảo hiểm này được biết đến với mục đích hỗ trợ phần nào cho người thất nghiệp, hay có thể gọi là bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra còn có các loại trợ cấp dành cho người lao động tham gia bảo hiểm “trợ cấp huấn luyện giáo dục”, “trợ cấp nuôi con”, “trợ cấp điều dưỡng”, hay các loại trợ cấp cho công ty như “Trợ cấp phát triển sự nghiệp”, “trợ cấp tuyển dụng thử”.
2-5. Bảo hiểm nhân thọ:
Là chế độ bảo hiểm dành cho người lao động trong trường hợp gặp tai nạn, thiên tai và bị thương, bênh tật hay tử vong.
Người đóng bảo hiểm sẽ nhận được trợ cấp ngắn hạn hoặc trợ cấp hàng năm, gia đình họ cũng sẽ được hỗ trợ hoặc người lao động bị thương sẽ được hỗ trợ để hòa nhập lại với xã hội.
III. Tóm tắt:
Bảo hiểm xã hội bao gồm 5 loại: bảo hiểm y tế, bảo hiểm lương hưu, bảo hiểm điều dưỡng, bảo hiểm lao động, bảo hiểm nhân thọ, trong đó nghĩa hẹp là 3 loại đầu tiên. Bảo hiểm nhân thọ (労災) và bảo hiểm lao động (雇用) được gọi tắt là労働保険.
Đối với phòng quản lý của một công ty, bảo hiểm xã hội là bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm phúc lợi, bảo hiểm điều dưỡng.
Ý nghĩa ban đầu của bảo hiểm xã hội bao gồm cả tiền trợ cấp hàng năm cho người dân, bảo hiểm sức khỏe quốc dân, bảo hiểm lao động, bảo hiểm nhân thọ.
Do bảo hiểm xã hội là chế độ bảo hiểm công cộng nên về nguyên tắc tất cả người dân đều có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm này.
Bảo hiểm y tế và bảo hiểm lương hưu được quyết định dựa vào điều kiện thời gian lao động và việc có hay không có nghề nghiệp, nên cá nhân không thể tự lựa chọn.
Bảo hiểm xã hội ( nghĩa rộng )
Chế độ bảo hiểm được chia làm 2 loại như sau:
+ Bảo hiểm xã hội : Bảo hiểm đảm bảo cho cuộc sống khỏi các mối nguy hiểm
- Bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm lương hưu
- Bảo hiểm điều dưỡng
+ Bảo hiểm lao động: Đảm bảo an toàn khỏi các mối nguy hiểm khi lao động:
- Bảo hiểm lao động
- Bảo hiểm nhân thọ