Theo thống kê công bố tháng 4 năm 2020 của Trung tâm Thông tin Giáo dục công ty Obunsha, một công ty giáo dục lâu đời của Nhật, hiện ở Nhật Bản có 781 trường đại học tiến hành đang tuyển sinh. Trong số này, có 82 trường đại học quốc lập, 91 trường đại học công lập và còn lại là gần 600 trường đại học tư lập.
Link thông tin chi tiết (tiếng Nhật): http://eic.obunsha.co.jp/resource/viewpoint-pdf/202004.pdf
Ba nhóm trường này có đặc điểm gì? Bài viết hôm nay sẽ cung cấp thông tin cơ bản về các nhóm trường này nhé.
Đại học quốc lập
+ Đại học do chính phủ Nhật thành lập và vận hành
+ Một số trường: đại học Tokyo, Kyoto, Osaka, Nagoya, Hokkaido, Tohoku, Kyushu, Hiroshima, Okayama, Tottori v.v..
+ Ngành học: thường có các ngành học mang tính hàn lâm, học thuật cao như Y, Kinh tế, Giáo dục, Văn, Luật, Kỹ thuật v.v..
+ Các loại phí:
Phí nhập học: 282,000 JPY (đóng 1 lần trước khi nhập học)
Học phí: 535,800 JPY/năm
Các loại phí khác: thường không có
+ Học bổng: có các chương trình miễn giảm học phí (50%, 100%), các trường đại học lớn cũng có nhiều học bổng từ các quỹ tư nhân cho sinh viên trong trường. Các trường đại học ở các tỉnh có thể nhận được học bổng hỗ trợ từ chính quyền tỉnh (ví dụ như đại học Kobe có trao các suất học bổng từ thành phố Kobe, tỉnh Hyogo với giá trị 80,000 JPY/tháng)
Đại học công lập
+ Đại học do chính quyền địa phương thành lập và vận hành
+ Một số trường: đại học tỉnh Hyogo, đại học Thủ đô Tokyo, đại học Phủ Osaka, đại học Thành phố Osaka, đại học tỉnh Iwate v.v..
+ Ngành học: tương đối giống với đại học quốc lập
+ Các loại phí:
Phí nhập học: từ khoảng 280,000 JPY ~ 500,000 JPY (tùy trường, một số trường giảm 1 phần phí nhập học cho cư dân của vùng)
Học phí: hơn 500,000 JPY/năm (gần với mức học phí của đại học quốc lập)
Các loại phí khác: từ 0 ~ khoảng 100,000 JPY (tùy trường)
+ Học bổng: tương đối giống các trường quốc lập.
Đại học tư lập
+ Đại học do cá nhân, các tổ chức tư nhân thành lập và vận hành
+ Một số trường: đại học Waseda, Keio, Sophia, Hosei, Kansai, Doshisha, Nanzan, Meiji v.v..
+ Ngành học: xét về tổng thể, số lượng ngành học của đại học tư lập nhiều hơn và “cụ thể” hơn của quốc lập và công lập. Ví dụ: đại học Doshisha có khoa 神学部 (dạy về các đạo, tôn giáo), khoa 文化情報学部 (dùng kiến thức IT để tiếp cận các hiện tượng văn hóa); đại học Học viện Văn hóa có khoa 服装学部 (dạy thiết kế thời trang), khoa 造形学部 (dạy thiết kế nội thất, kiến trúc) v.v..
+ Các loại phí:
Phí nhập học: khoảng 200,000 ~ 240,000 JPY (tùy trường)
Học phí: 700,000 ~ 800,000 JPY/năm (khối xã hội); từ 1,000,000 ~ JPY/ năm (khối tự nhiên)
Các loại phí khác: thường từ 200,000 ~ 500,000 JPY
+ Học bổng: các trường đại học tư lập thường có nhiều chương trình giảm học phí cho sinh viên (với nhiều mức giảm), một số trường nổi tiếng hoặc ở khu vực Kanto thường liên kết với nhiều công ty, tổ chức tư nhân để cấp các suất học bổng cho sinh viên.
Kết luận
+ Trường quốc lập và công lập có nhiều điểm tương đồng nên người Nhật hay, dùng cụm từ 国公立大学 (đại học quốc, công lập) để gộp chung 2 nhóm trường này và phân biệt với 私立大学 (đại học tư lập).
+ Về chất lượng sinh viên, xét về mặt bằng chung thì đại học quốc lập có chất lượng học sinh tốt nhất.
+ Về các khoản học phí, đại học quốc lập có mức đóng thấp nhất, còn đại học tư lập có mức đóng cao nhất.