26. ~からなる(成る): Tạo thành từ, hình thành từ
Giải thích:
Quyển sách này gồm 4 chương
この本は4つの章からなっている。
Quốc hội Nhật được tạo thành từ Thượng viện và Hạ viện
日本の議会は参議院と衆議院戸から成る
Tôi đã đề xuất một chương trình nghị sự gồm 3 luận điểm chính
3つの主要な論点から成る議題を提案した。
27. ~ないですむ(~ないで済む): Xong rồi…không, đủ rồi…không
Giải thích:
Thể hiện ý nghĩa cho dù không cần làm dự định, kế hoạch thì cũng có kết quả tốt. Tránh những chuyện dự đoán.
Ví dụ:
Vì đường vắng nên tôi đã không trễ giờ
道がすいていたので遅刻しないで済んだ。
Tôi đã nói chuyện xong bằng điện thoại nên không cần phải đi
電話が話がついたので、行かない済んだ
Vì có điện thoại cũ đủ rồi nên không cần phải mua
古い携帯電話をもらったので、買わないで済んだ。
28. ~わけにはいかない~: Không thể, không thể nhưng….
Giải thích:
Diễn tả tình trạng vì có một lý do nào đó nên không thể được.
Ví dụ:
Tôi hơi bị sốt, nhưng vì hôm nay có một cuộc họp quan trọng, nên tôi không thể nghĩ làm
ちょっと熱があるが、今日は大事な会議があるので仕事を休むわけにはいかない。
Tôi đã được rủ đi hát karaoke, nhưng vì mai đã bắt đầu thi nên không thể đi được
カラオケに誘われたが、明日から試験なので行くわけにはいかない。
Tôi không thể bắt anh ấy làm điều đó
私は彼にそれをさせるわけにはいけない。
29. ~ないわけにはいかない~: Có thể, phải…
Giải thích:
Ví dụ:
Nếu là người khác thì còn có thể từ chối được, chứ nếu là ông sếp đó rủ đi nhậu thì phải đi
他の人ならともかく、あの上司に飲みに誘われたら付き合わないわけにはいかない。
Nếu bị đàn anh bắt uống rượu thì cũng phải uống
先輩に飲めと言われたら飲まないわけにはいかない。
Tiền ăn nói là quá cao nhưng phải ăn
食費は高いからといって食べないわけにはいかない。
Chú ý:
~ないわけにはいかないtương đương mẫu câu ~なければならない。
30. ~たうえで~(~た上で): Xong……… rồi, về mặt……
Giải thích:
Cách thể hiện khi muốn diễn đạt một việc gì đó trước và kết quả của việc đó dẫn đến việc tiếp theo. Chủ thể của vế trước và vế sau của câu là một người. Vế sau thể hiện hành động ý chí.
Về mặt, phương diện, phạm vi… Dùng khi nói là dựa theo điều kiện, thông tin nào đó.
Ví dụ:
Sau khi thảo luận với người phụ trách xong, tôi sẽ hồi đáp cho quý ông
担当の者と相談した上で、改めてご返事させていただきます。
Cô có thể từ từ suy nghĩ, sau khi đã trình bày qua với bố mẹ cô
一応ご両親にお話しなさった上で、ゆっくり考えていただいてけっこうです。
Sau khi thương lượng ở công ty, tôi đã quyết định nghĩ việc
会社で話し合った上で、仕事をやめました。
One thought on “Ngữ pháp N2 bài 6”