66.~うえで(~上で): Sau khi…thì
Giải thích:
Diễn tả tình trạng đầu tiên làm gì tiếp theo sẽ có kết quả đó
Ví dụ:
Vậy thì sau khi thảo luận với người phụ trách xong, tôi sẽ hồi đáp cho quý ông
では、担当も者と相談した上で、改めてご返事させていただきます。
Cô có thể từ từ suy nghĩ, sau khi đã trình bày qua với bố mẹ
一応ご両親にお話しなさった上で、ゆっくり考えていただいてけっこうです。
Sau khi đã lỡ nói là làm rồi thì có xảy ra bất cứ chuyện gì cũng phải làm
やると言ってしまったうえで、何が何でもやらなければならない。
67.~おかげで/~おかでだ:Nhờ có…
Giải thích:
Diễn tả tình trạng vì có sự trợ giúp, giúp đỡ đã trở nên, trở thành kết quả tốt
Ví dụ:
Nhờ anh mà tôi đã được cứu thoát
あなたのおかげで助かりました。
Năm nay nhờ mùa hè mát mẻ nên sinh hoạt hầu như khỏi dùng máy lạnh
今年は夏が涼しかったおかげで冷房はほとんど使わずにすんだ。
Con tôi được cứu thoát là nhờ vào ông
子供が助かったのはあなたのおかげです。
68.~おそれがある~(~恐れがある:Có lẽ, không chừng là, lo lắng về
Giải thích:
Diễn tả tình trạng sự việc diễn biến theo chiều hướng xấu.
Ví dụ:
Sợ rằng đêm nay và ngày mai sẽ có sóng thần, mọi người hãy hết sức cảnh giác
今夜から明日にかけて津波の恐れがあるので、厳重に注意してください。
Bệnh này không chừng sẽ truyền nhiễm từ người này sang người khác
この病気人から人へ伝染する恐れがある。
Vì e rằng núi lửa sẽ phun trào, nên người ta đã khuyến cáo mọi người trong khu vực nguy hiểm đi lánh nạn.
再び噴火する恐れがあるため、警戒区域の住民に避難勧告が出された。
69.~か~ないかのうちに: Trong khi chưa…thì đã
Giải thích:
Diễn tả tình trạng mặc dù vẫn chưa hoàn thành…..nhưng liền ngay……
Ví dụ:
Trong khi chưa biết bia trong tủ lạnh đã lạnh chưa thì đã lấy bia ra uống rồi
冷蔵庫に冷えたか冷えないかのうちに、ビールを取り出して飲んだ。
Trong khi chưa biết câu chuyện đã xong chưa thì cô ấy đã tắt điện thoại rồi
話が済んだか済まないかのうちに、彼女は電話を切った。
Trong khi mới cầm đũa định ăn cơm tối thì máy tin nhắn có tin nhắn gọi tới
夕食に手をつけるかつけないかのうちに、ポケットベルで呼び出された。
Chú ý:
Với mẫu câu này sẽ sử dụng cùng một động từ giống nhau
70.~かける/~かけだ/~かけの:Chưa xong, đang dở dang
Giải thích:
Ví dụ:
Chuông phòng ngoài reo lúc tôi đang viết dở lá thư bàn về một vấn đề quan trọng với bạn tôi
とも出しに大事な相談の手紙を書きかけた時、玄関のベルが鳴った。
Con mèo đó bị đói gần nhu sắp chết, nhưng khi tôi chăm sóc, nó đã sống lại như là một kỳ tích
その猫は飢えでほとんどしにかけていたが、世話をしたら奇跡的に命を取り戻した。
Tôi nói “tạm biệt nhé”, rồi gác ống nghe, thì chợt nhớ “Chết! Hỏng rồi”. Vì tôi đã quên nói với anh ta về vụ việc đó
「じゃあ」と言って受話器を置きかけて、しまったと思った。彼に用件を言い忘れておたことに気づいたのだ。