Ngữ pháp N3 bài 4

Đăng ngày 14/01/2015 bởi iSenpai

16. ~さえ~ば~: Chỉ cần, ngay cả, thậm chí
Giải thích:
Dùng mẫu câu này khi để nhấn mạnh từ trước nó với ý nghĩa chỉ cần, ngay cả, thậm chí
Ví dụ:
Chỉ cần anh có mặt ở bên cạnh em, ngoài ra không cần gì hết
あなたさえそばにいてくだされば、ほかには何もいりません。
Chỉ cần bọn trẻ khỏe mạnh là che mẹ vui rồi
子供が元気でさえあれば、新はうれしかった。

17. ~ほど~: Đến mức, nhất là, như là …

Giải thích:
Với hình thức「AほどBだ」 mẫu câu này điễn đạt ý “mức độ của A tăng thì mức độ của B cũng tăng theo”.
Ví dụ:
Mặt hàng này bán rất chạy, tới mức thấy thật thú vị
この商品は面白いほでおよく売れる。
Tôi ghét tới mức không muốn nhìn mặt
顔も見たくないほど嫌いだ。
Buổi hòa nhạc rất đông, tới mức có cả người đứng nghe
コンサートはたいへんなにんきで、立ち見がでるほどだった。
Vì không có liên lạc gì cả, nên tôi lo lắng lắm, không biết bao nhiêu mà kể
なんの連絡もしてこないから、どれほど心配したかわからない。

18. ~まま~: Cứ để nguyên, vẫn giữ nguyên tình trạng

Giải thích:
Diễn tả tình trạng không thay đổi, tiếp tục chuyện giống y như vậy
Ví dụ:
Dù có già đi nhưng tôi vẫn muốn cứ xin đẹp mãi
年をとっても、きれいなままでいたい。
Vì vội quá mà khi ra về quên không nói lời tạm biệt
急いでいたので、さよならも言わないまま、帰ってきてしまった。
Tôi đã để nguyên lò sưởi không tắt mà đi học
ストーブを消さないまま学校に来てしまった
Không mang giày khi vô phòng
靴をはいたまま部屋に入らないで下さい
Nếu cứ để nguyên máy lạnh qua đêm mà ngủ thì sẽ bị cảm lạnh đấy.
クーラーをつけたまま寝ると風邪をひきますよ。

19. ~わざわざ~: Có nhã ý, có thành ý…

Giải thích:
Là trạng từ thường dùng để chỉ sự mất công sức làm việc gì đó và thể hiện sự cảm ơn, biết ơn
Ví dụ:
Anh Tanaka đã mất công mang đồ tôi bỏ quên mang đến tận nhà cho tôi
田中さんは私の忘れ物をわざわざ家まで届けてくれた。
Thật cảm ơn anh đã mất công mang giao đến tận nơi
わざわざ届けてくださって、本当にありがとうございました。
Vì lo lắng mà tôi đã bỏ công đến tận đây, anh phải biết ơn một chút chứ
心配してわざわざ来てあげたんだから、もうすこし感謝しなさいよ。
Nghe tin bạn bị cảm, tôi cất công mang quýt sang thăm, vậy mà đến nơi thì được biết bạn ấy đã đi chơi với người yêu rồi.
風邪だというから、わざわざみかんまで買ってお見舞いに行ったのに、その恋人にでかけたと言う。

Trả lời