Bài viết trước đã viết về giải Nobel vật lý và Nobel hòa bình mà người Nhật đã đạt được, phần tiếp theo này sẽ tiếp tục với các giải Nobel còn lại.
3. Nobel hóa học (7)
Năm |
Tên, năm sinh |
Nguyên quán, xuất thân |
Công trình nhận giải |
1981 |
福井 謙一 Fukui Kenichi(1918-1998) |
Nhà hóa học nguyên quán tại tỉnh Nara, tốt nghiệp khoa Kĩ thuật công nghiệp trường đại học Kyoto |
Nghiên cứu về hóa học lý thuyết trong thúc đẩy quá trình của các phản ứng hóa học |
2000 |
白川 英樹 Shirakawa Hideki(1936-) |
Nhà hóa học, nguyên quán tại Tokyo, tốt nghệp khoa Khoa học kỹ thuật đại học Công nghiệp Tokyo |
Phát minh mang tính cách mạng trong lĩnh vực sản xuất các chất dẻo có thể dẫn điện và kích thích sự phát triển nhanh chóng của điện tử học phân tử |
2001 |
野依 良治 Noyori Ryouji(1938-) |
Nhà hóa học, nguyên quán tại tỉnh Hyogo, tốt nghệp khoa Kĩ thuật công nghiệp đại học Kyoto |
Về cách kiểm soát tốt hơn các phản ứng hóa học, dọn đường cho các loại dược phẩm trị bệnh tim và Parkinson |
2002 |
田中 耕一 Tanaka Kouichi (1959-) |
Nhà hóa học, nguyên quán tại tỉnh Toyama, tốt nghệp khoa Kĩ thuật công nghiệp đại học Tohoku |
Phát triển cách thức dùng trong nhận diện và phân tích các phân tử sinh học lớn |
2008 |
下村 脩 Shimomura Osamu(1928-2018) |
Nhà sinh vật học, nguyên quán tại tỉnh Kyoto, tốt nghệp khoa Dược học đại học Y khoa Nagasaki |
Khám phá đầu tiên về GFP và một loạt các phát triển quan trọng dẫn tới việc sử dụng nó như một công cụ quan trọng trong sinh học |
2010 |
根岸 英一 Negishi Eiichi(1935-) |
Nhà hóa học, tốt nghiệp khoa Kĩ thuật công nghiệp đại học Tokyo |
Nghiên cứu tiên phong trong phản ứng nối mạch với Palladium làm chất xúc tác trong tổng hợp hữu cơ |
鈴木 章 Suzuki Akira(1930-) |
Nhà hóa học, nguyên quán tại Hokkaido, tốt nghiệp khoa Khoa học tự nhiên đại học Hokkaido |
4. Nobel Sinh lý học và y khoa (5)
Năm |
Tên, năm sinh |
Nguyên quán, xuất thân |
Công trình nhận giải |
1987 |
利根川 進 Tonegawa Susumu(1939-) |
Nhà sinh vật học, nguyên quán tại tỉnh Aichi, tốt nghiệp khoa Khoa học tự nhiên đại học Kyoto. |
Khám phá ra các nguyên tắc về di truyền học giúp cơ thể có sự đa dạng hóa trong sự sản sinh ra các kháng thể |
2012 |
山中 伸弥 Yamanaka Shinya(1962-) |
Học giả y học, nguyên quán tại Osaka, tốt nghiệp khoa Y đại học Kobe. |
Khám phá ra ràng các tế bào trưởng thành có thể được tái lập trình để trở thành tế bào gốc vạn năng |
2015 |
大村 智 Omura Satoshi (1935-) |
Học giả hóa học hữu cơ, nguyên quán tại tỉnh Yamanashi, tốt nghiệp cao học khoa nghiên cứu Khoa học tự nhiên đại học Tokyo. Hiện tại là giảng viên danh dự đặc biệt đại học Kitasato. |
Nghiên cứu về liệu pháp chữa trị các bệnh nguy hiểm do kí sinh trùng gây ra |
2016 |
大隅 良典 Osumi Yoshinori (1945-) |
Nhà sinh vật học, nguyên quán tại Fukuoka. Sau khi tốt nghiệp cao học tại khoa nghiên cứu Khoa học tự nhiên đại học Tokyo được nhận học vị tiến sĩ khoa học tự nhiên. Hiện tại đang là giảng viên danh dự đại học Công nghiệp Tokyo. |
Khám phá ra hiện tượng tự thực ở tế bào |
2018 |
本庶 佑 Honjo Tasuku(1942-) |
Nhà sinh vật học phân tử, nguyên quán tại Kyoto, tốt nghiệp khoa Y đại học Kyoto. Hiện tại đang là giảng viên đặc biệt tại đại học này. |
Khám phá về liệu pháp điều trị ung thư bằng ức chế điều hòa hệ miễn dịch âm tính |
5. Nobel văn học (3)
Năm |
Tên, năm sinh |
Nguyên quán, xuất thân |
Lý do được nhận giải và tác phẩm tiu biểu |
1968 |
川端 康成 Kawabata Yasunari (1899-1972) |
Tiểu thuyết gia, nguyên quán tại Osaka, tốt nghiệp khoa Văn đại học Tokyo. |
Ông là người tôn vinh cái đẹp hư ảo và hình ảnh u uẩn của hiện hữu trong đời sống thiên nhiên và trong định mệnh con người Xứ tuyết (雪国 Yukiguni, 1935-1937-1947, Ngàn cánh hạc (千羽鶴 Sembazuru, 1949-1952) (viết bằng Tiếng Nhật) |
1994 |
大江 健三郎 Oe Kenzaburo (1935-) |
Tiểu thuyết gia, nguyên quán tại tỉnh Aichi, tốt nghiệp khoa Văn đại học Tokyo |
Vì đã tạo nên một thế giới giàu hình ảnh tưởng tượng, nơi đó cuộc sống và những câu chuyện tưởng tượng hòa quyện lại để tạo nên một bức tranh đảo lộn về con người trong tình trạng khó khăn hiện nay Việc kỳ lạ (Kinyo na shigoto, 1957), , Nuôi thù (Shiiku, 1958), Cây xanh bốc cháy(tiểu thuyết bộ ba), Một nỗi đau riêng (viết bằng Tiếng Nhật) |
2017 |
石黒 一雄 Ishiguro Kazuo (1954-) |
Tiểu thuyết gia, nguyên quán tại tỉnh Nagasaki. Hiện nay ông có quốc tịch Nhật-Anh. |
Những tiểu thuyết đầy cảm xúc, đã phát hiện ra những vực thẳm phía dưới cảm xúc bay bổng kết nối chúng ta với thế giới Mãi đừng xa xôi (2005) (viết bằng Tiếng Anh) |
6. Nobel kinh tế
Hiện chưa có người Nhật này được nhận giải thưởng này.