Khác với thuế thu nhập cá nhân đóng cho chính phủ, thuế dân sinh của các thành phố ở Nhật là loại thuế đóng cho chính quyền của thành phố bạn sinh sống. Loại thuế này được tính trên nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng của người dân, và được tính theo thu nhập của người dân vào năm trước đó. Nhưng trong một số trường hợp thuế dân sinh được nhận định là sẽ gây khó khăn cho người dân sống trong thành phố thì sau khi làm đơn , người dân sẽ được xem xét miễn giảm hoặc miễn hoàn toàn loại thuế này.
Tuy nhiên, việc miễn giảm sẽ phải trải qua quá trình kiếm chứng về thu nhập, và không nhất thiết người làm đơn sẽ chắc chắn được miễn giảm. Các trường hợp được quy định rõ trong điều lệ, hoặc các trường hợp trễ quá hạn nhận hồ sơ sẽ không được xem xét miễn giảm.
Các điều kiện miễn giảm và quy chuẩn về thu nhập
I. Các trường hợp đang nhận hỗ trợ theo luật bảo hộ sinh hoạt
Đối tượng:
1. Là các đối tượng đang tiếp nhận hỗ trợ theo luật bảo hộ sinh hoạt (生活保護法)
2. Là các đối tượng đang nhận các khoản hỗ trợ công/ tư do điều kiện khó khăn:
2.1 Chỉ giới hạn trong các trường hợp có thu nhập của năm trước thấp hơn mức giới hạn miễn thu thuế.
2.2 Không chấp nhận các trường hợp sở hữu bất động sản không thuộc mục đích sinh sống hay sản xuất.
Mức độ miễn giảm: toàn bộ
Các mục thuế được miễn giảm:
1. Thu nhập thông thường: là các khoản tiền được nhận trong kì hạn nhận hỗ trợ thuộc về năm đang xét duyệt.
2. Các thu nhập đặc biệt từ lương: là các khoản nhận được kể từ tháng sau khi được nhận hỗ trợ cho tới tháng nhận hỗ trợ cuối cùng thuộc về năm đang xét duyệt
3. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên (年金): là các khoản nhận được kể từ tháng sau khi được nhận hỗ trợ cho tới tháng nhận hỗ trợ cuối cùng thuộc về năm đang xét duyệt.
Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm
II. Các trường hợp thất nghiệp
Đối tượng:
1. Là các đối tượng nhận bảo hiểm thất nghiệp do phá sản hay cắt giảm của công ty.
2. Là các đối tượng đang tìm việc trong tình trạng thất nghiệp (bao gồm cả những trường hợp đã quá thời hạn nhận bảo hiểm thất nghiệp).
Tuy nhiên, không chấp nhận miễn giảm cho các trường hợp sau:
Các trường hợp nghỉ việc do lí do cá nhân (căn cứ vào trường hợp cụ thể, các lí do như bệnh tật, mang thai, sinh nở sẽ vẫn được chấp nhận)
Các trường hợp nghỉ hưu hay nghỉ do lí do chuyển công tác.
Các trường hợp có thu nhập phụ có tính trường kì cao hơn lương.
Các trường hợp sở hữu bất động sản không thuộc mục đích sinh sống hay sản xuất. (Chi tiết xin tham khảo tại các văn phòng tư vấn thuế tại khu vực sống)
Mức độ miễn giảm:
(2) Thu nhập dự tính bao gồm tất cả các khoản dự tính thu nhập, các khoản thu nhập đặc biệt, hay các nguồn thu từ cổ tức hay dự thu trong trường hợp thất nghiệp.
Các mục thuế được miễn giảm:
1. Thu nhập thông thường: Các khoản thu nhập trong thời kì thất nghiệp của năm đang xét duyệt
2. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên: Các khoản thu nhập kể từ tháng sau khi thất nghiệp tới tháng cuối cùng thất nghiệp của năm đang xét duyệt.
Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm
III. Các trường hợp có dự thu năm nay sụt giảm hơn 60% so với năm trước
Đối tượng:
1. Các trường hợp có dự thu năm hiện tại giảm còn thấp hơn 60% so với thu nhập năm trước đó
Tuy nhiên, không chấp nhận miễn giảm cho các trường hợp sau:
Các trường hợp nghỉ việc do lí do cá nhân (căn cứ vào trường hợp cụ thể, các lí do như bệnh tật, mang thai, sinh nở sẽ vẫn được chấp nhận)
Các trường hợp nghỉ hưu hay nghỉ do lí do chuyển công tác.
Các trường hợp đủ điều kiện miễn giảm nhưng không làm đơn xin miễn giảm
Các trường hợp có thu nhập từ bất động sản hay kinh doanh có dự thu không giảm xuống dưới 60% so với năm trước đó.
Các trường hợp sở hữu bất động sản không thuộc mục đích sinh sống hay sản xuất.
Mức độ miễn giảm:
(1) Trong trường hợp số người lệ thuộc lớn hơn 4, số tiền sẽ tăng thêm 35 vạn yên với mỗi người dôi ra
(2) Thu nhập dự tính là dự tính toàn bộ thu nhập.
Các mục thuế được miễn giảm:
1. Thu nhập thông thường: Các khoản tính thuế trong từng kì tính thuế của năm đang xét duyệt
2. Thu nhập đặc biệt từ lương: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt
3. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt
Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm
IV. Các trường hợp người bị thương tật, vị thành niên hay goá phụ
Đối tượng: Áp dụng cho các trường hợp được nhận định là thương tật, vị thành niên hay goá phụ tại thời điểm ngày 1/1 của năm đang xét duyệt
Mức độ miễn giảm:
Lưu ý: Định mức trên không thay đổi phụ thuộc vào số lượng người lệ thuộc
Các mục thuế được miễn giảm:
1. Thu nhập thông thường: Các khoản tính thuế trong từng kì tính thuế của năm đang xét duyệt
2. Thu nhập đặc biệt từ lương: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt
3. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt
Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm
V. Các trường hợp bị ảnh hưởng bởi tai hoạ (hoả hoạn, lũ lụt …)
Đối tượng:
1. Các trường hợp bị tử vọng hay thương tật đáng kể do tại hoạ
2. Các trường hợp bị tổn thất về nhà cửa hay tài sản do tại hoạ
3. Các trường hợp có văn phòng, trụ sở hay nhà cửa bị tổn hại do tai hoạ
Mức độ miễn giảm
(1) Thiệt hại về nhà cửa đang sinh sống
Đối với các trường hợp có nhà cửa tài sản bị thiệt hại do tai hoạ
(2) Thiệt hại về bất động sản phục vụ mục đích kinh doanh, văn phòng
Các mục thuế được miễn giảm:
1. Thu nhập thông thường: Các khoản thu kể từ ngày xảy ra tai hoạ cho tới kì thu thuế của năm đang xét duyệt
2. Các thu nhập đặc biệt từ lương: Các khoản thu kể từ tháng tiếp sau ngày xảy ra tai hoạ cho tới tháng 5 năm sau
3. Các thu nhập đặc biệt từ phí đóng thường niên: Các khoản thu đặc biệt kể từ sau ngày xảy ra tai hoạ của năm đang xét duyệt
Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm
Kì hạn làm thủ tục xin miễn giảm thuế dân sinh
Lưu ý:
(1) Đối với trường hợp 1 và 2, nếu ngày công nhận điều kiện trước kì hạn đăng kí miễn giảm dưới 9 ngày thì được gia hạn thêm 10 ngày kể từ ngày hết kì hạn đăng kí
(2) Đối với trường hợp 3, kì hạn của đơn xin miễn giảm thuế dân sinh được kéo dài trùng với kì hạn của đơn xin miễn giảm thuế
Kì han cuối tháng 6 –> 15 tháng 7
Kì hạn cuối tháng 10 –> 15 tháng 11
(3) Với các trường hợp từ 1->4, nếu tại tháng hiện tai đã hết hạn đăng kí thì sẽ được chuyển thành đơn xin miễn giảm của tháng tiếp theo
Các loại giấy tờ cần thiết
Hồ sơ bao gồm mẫu đơn xin đăng kí miễn giảm thuế dân sinh và các loại giấy tờ ghi trong bảng sau (lược giản)
Nguồn: chính quyền thành phố Osaka (http://www.city.osaka.lg.jp/zaisei/page/0000033094.html)
Dịch: Zell Phương